Sau rất nhiều cuộc tranh luận ở hội thảo chuyên ngành dược và ở diễn đàn của Quốc hội thì. Với 88,06% tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Dược (sửa đổi) sáng ngày 6/4. Luật Dược mới nhất này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017 sẽ được chúng tôi giới thiệu các bạn sau đây.
Điều 13: Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược
1. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn được cấp hay công nhận tại Việt Nam phù hợp với đúng công việc, hình thức kinh doanh Dược bao gồm như sau:
- Bằng tốt nghiệp ĐH chuyên ngành Dược
- Bằng tốt nghiệp ĐH chuyên ngành Y đa khoa.
- Bằng tốt nghiệp ĐH chuyên ngành y học cổ truyền hay ĐH chuyên ngành dược cổ truyền.
- Bằng tốt nghiệp ĐH chuyên ngành sinh học.
- Bằng tốt nghiệp ĐH chuyên ngành hóa học.
- Bằng tốt nghiệp CĐ chuyên ngành dược.
- Bằng tốt nghiệp TC chuyên ngành dược.
- Bằng tốt nghiệp CĐ – TC chuyên ngành Y Dược.
- Bằng tốt nghiệp TC Y học cổ truyền hay dược cổ truyền
- Văn bằng – chứng chỉ sơ cấp dược.
- Giấy chứng nhận: lương y – lương dược, bài thuốc gia truyền hay văn bằng, chứng chỉ hoặc những chúng nhận khác về Y Dược cổ truyền được cấp trước khi ngày Luật mới này có hiệu lực.
Việc ứng dụng điều kiện về văn bằng, chứng chỉ – chứng nhận quy định tại điều khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người ở mọi địa phương trong từng thời kỳ.
2. Có thời gian hiệu lực tại cơ sở kinh doanh y dược, bộ phận dược của cơ sở khám chữa bệnh; Trường đào tạo chuyên ngành, viện nghiên cứu và trung tâm thi nghiệm, thẩm định thuốc, cơ quan quản lý dược hay văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài vận hành trong lĩnh vực dược ở Việt Nam, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo đúng những quy định sau đây:
- Đối với ai bị thu hồi giấy hành nghề dược theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 28 của Luật này không yêu cầu thời gian thực hiện nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn dược.
- Đối với ai có trình độ chuyên khoa sau ĐH phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm bớt thời gian thực hành theo đúng quy định của Chính phủ.
- Đối với ai có văn bằng quy định tại điểm l khoản 1 Điều 13 của Luật Dược mới này thì thời gian thực hành và cơ sở thực hành chuyên môn theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Có giấy xác nhận đủ sức khỏe để hành nghề Dược do chính cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
4. Không thuộc một trong những trường hợp như sau:
- Đã – đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong quá trình chấp hành bản án, quyết định từ tòa án, đang trong thời gian bị giam ngành, cấm làm công việc liên quan đến vận hành dược theo bản án, quyết định từ Tòa án.
- Bị giới hạn năng lực hành vi dân sự.
- Đối với ại tự nguyện xin cấp xác minh hành nghề dược thông qua thi cữ, phải đáp ứng đủ điều kiện theo đúng quy định tại Điều này.
Khoản 1 Điều 29: Quản lý Chứng chỉ hành nghề dược
- Mỗi cá nhân chỉ được cấp một giấy xác minh hành nghề và trên chứng chỉ hành nghề dược có ghi đầy đủ phạm vi hành nghề mà người được chứng chỉ hành nghề đáp ứng đủ điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không giới hạn thời hạn và có giá trị trong trên cả nước.
- Chứng chỉ hành nghề dược không còn hiệu lực khi người hành nghề chết hay mất tích. Cập nhật kiến thức chuyên môn trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề..
- Như bản Dự thảo trước đấy thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của Nhà thuốc phải có thời gian thực hành là 2 năm tại cơ sở dược phù hợp.
Điều 35. Cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
- Điểm B khoản 2: Cơ sở kinh doanh Dược có tổ chức kệ thuốc phải là cơ sở đã đăng ký kinh doanh, đủ điều kiện bảo quản thuốc hợp lý với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc, có người chịu trách nhiệm, có văn bằng – chứng chỉ sơ cấp dược trở lên và chỉ được bán thuốc trong danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế đã quy định.
- Những siêu thị cũng sẽ được phép bán một số loại thuốc thông thường.
Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Thuốc – nguyên liệu làm thuốc giả
- Không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, nguyên liệu chế tạo thuốc có thông báo thu hồi, không rõ nguồn gốc, nơi xuất xứ, hết hạn dùng;
- Thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, cấm sản xuất
- Thuốc thử lâm sàng.
- Làm mẫu để đăng ký, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại triển lãm, hội chợ.
- Chưa được phép lưu hành
- Thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, thuốc viện trợ và khác không được bán
- Không có đơn thuốc, bán lẻ vắc xin
- Giá cao hơn giá kê khai, niêm yết.
- Thuốc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung hay không đúng với nội dung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Sử dụng chứng nhận chưa được Bộ Y tế công nhận, sử dụng lợi ích vật chất, lợi dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín, thư cảm ơn để quảng cáo thuốc;
- Sử dụng kết quả nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, kết quả kiểm nghiệm, kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bộ Y tế công nhận để quảng cáo thuốc.